Hệ Thống Tam Phủ Tứ Phủ trong Tín Ngưỡng Thờ Mẫu Việt Nam
Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Tứ Phủ là tín ngưỡng bản địa dân gian mang đậm bản sắc dân tộc được hình thành từ hàng ngàn năm lịch sử. Tục thờ các vị thần linh trong hệ thống Tứ Phủ thể hiện đặc sắc đời sống tâm linh, một nét đẹp văn hóa đặc trưng riêng của dân tộc Việt Nam xưa và nay. Để hiểu rõ hệ thống Tam Tứ Phủ trong tín ngưỡng thờ Mẫu, bài viết này sẽ thể hiện rõ chi tiết các vị thần linh Tứ Phủ bao gồm hàng vị và vai trò của từng vị thánh.
Thực chất "Tín ngưỡng thờ Mẫu" và " tín ngưỡng thờ Tam Tứ Phủ" nhìn chung là giống nhau nhưng là hai khái niệm khác nhau. Cụ thể, " Tín ngưỡng thờ Mẫu" được phủ rộng khắp ba miền Bắc Trung Nam, được nhìn nhận dưới nhiều dạng hình thức khác nhau.
Ở miền Bắc, từ trước thế kỉ thứ XV đã có phong tục thờ Nữ Thần, thời phong kiến triều đình phong thần một số nữ thần danh xưng như: Quốc Mẫu, Vương Mẫu, Thánh Mẫu... Từ thế kỉ thứ XV trở đi, với sự xuất hiện của Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải... và một số các vị thần linh khác trong hệ thống Tứ phủ. Từ đó, tín ngưỡng thờ Mẫu được hình thành và phát triển tới ngày nay.
Ở miền Trung, phong tục thờ Mẫu được thể hiện qua một số vị Mẫu Thần và Nữ Thần như: Bà Ngũ Hành, Tứ Vị Thánh Nương, Thiên Y A Na.
Ở miền Nam, hình thức thờ Mẫu và Nữ Thần được thể hiện rõ qua các vị thần như: Tứ Vị Thánh Nương, Bà Cô Tổ, Bà Chúa Lộc, Bà Ngũ Hành.
Khác với tín ngưỡng thờ Mẫu là thờ các vị Thánh Mẫu và Nữ Thần là nữ thì với tín ngưỡng Tam Tứ Phủ, có thờ các Nam Thần khác như: các vị Vua Cha, các vị Tôn Quan, Thánh Hoàng, Thánh Cậu... Sự kết hợp giữa thờ Nữ Thần và Nam Thần đã hình thành lên sự đồng nhất trong hệ thống điện thần của Việt Nam ngày nay. Nên được gọi là Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Tứ Phủ.
Tam Phủ là gì?
Khái niệm về Tam Phủ,Tứ Phủ được mọi người nhắc đến rất nhiều trong hệ thống Tín ngưỡng Thờ Mẫu. Vậy Tam Phủ là gì?
Có hai cách hiểu về từ “Tam Phủ [三府]”
Về mặt lịch sử hình thành Tín ngưỡng thờ Mẫu – Tứ Phủ: Tam Phủ là khái niệm tiền thân của Tứ Phủ, bao gồm ba miền:
- Thiên Phủ (màu xanh da trời)
- Địa Phủ (màu vàng)
- Thủy Phủ (màu trắng)
- Sau này tục thờ Thượng Ngàn (Thanh Sơn Nhất Phái) được thêm vào nên gọi là Nhạc Phủ, từ đó mà có Tứ Phủ.
Về mặt thứ tự: vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà Tứ Phủ Thánh Mẫu hay được thể hiện qua Tam Tòa Thánh Mẫu. Tựu trung lại, các giả thiết đều cho rằng khi nhắc đến Tam Phủ thực chất là đã bao gồm Tứ Phủ.
Tam Phủ Công Đồng [三府公同] có nghĩa là “hội đồng chung cai quản ba miền”. Đây có thể hiểu là hội đồng các thần thánh được cử ra để đại diện, cai quản những công việc trong ba miền.
Tam phủ công đồng là gì ?
Tam Phủ Công Đồng [三府公同] cũng là một cụm từ thường xuất hiện trong các lời cầu khấn, các khoa cúng. Cụm từ này có nghĩa là “hội đồng chung cai quản ba miền”. Đây có thể hiểu là hội đồng các thần thánh được cử ra để đại diện, cai quản những công việc trong ba miền.
- Trường hợp 1: Thiên – Địa đồng quy: trong trường hợp này, Mẫu Liễu Hạnh giữ vị trí là Mẫu Đệ Nhất, vừa là Mẫu Địa, vừa đại diện cho Mẫu Thiên Tiên.
- Trường hợp 2: Nhạc Phủ và Địa Phủ đồng nhất: trong trường hợp này, Mẫu Đệ Nhị bao gồm cả Mẫu Nhạc Tiên và Mẫu Địa Tiên
Thứ tự các Phủ trong Tam phủ công đông cụ thể như sau:
- Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên
- Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn
- Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Phủ
Tứ Phủ Vạn Linh là gì?
Tứ Phủ Vạn Linh [四府萬靈] là có nghĩa là “vô vàn (một vạn) chân linh của các vị thần thánh trong bốn miền.”
Theo khoa cúng và các bản chầu văn (hay còn gọi là hệ Tứ Tiên), tứ phủ bao gồm : Thiên – Địa – Thủy – Nhạc
- Thánh Mẫu Đệ Nhất Thiên Tiên
- Thánh Mẫu Đệ Nhị Địa Tiên
- Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Tiên
- Thánh Mẫu Đệ Tứ Nhạc Tiên
Theo thứ tự và danh hiệu phổ biến hiện nay của các vị Thánh Tứ Phủ : Thiên – Nhạc – Thủy – Địa
- Thánh Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên
- Thánh Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn
- Thánh Mẫu Đệ Tam Thoải Phủ
- Thánh Mẫu Đệ Tứ Địa Phủ
Vậy hệ thống điện thần gồm những ai? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu dưới đây:
1. Bồ Tát
Nhiều quan niệm cho rằng, Đạo Phật không liên quan tới Tứ Phủ nhưng thực chất hai cái lại tồn tại song song nên trước khi thực hiện một đàn lễ nào đó các thầy Pháp đều "thỉnh Phật tuyên kinh". Chúng ta thường thấy tại các ngôi đền hay điện đều được đặt tượng hay hình ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát trên hàng cao nhất.
2. Đức Vua Cha
Gọi là Tứ Phủ thì cũng tương ứng với bốn Đức Vua Cha của bốn miền: Thiên - Địa - Thủy - Nhạc. Mỗi Ngài đều có một đền thờ riêng và có quyền năng tối linh và ra lệnh cho các vị thần khác.
Các vị Đức Vua Cha bao gồm:
- Đức Vua Cha Thiên Phủ (vùng trời): Danh hiệu - Ngọc Hoàng Thượng Đế. Màu sắc đại diện là màu vàng
- Đức Vua Cha Thủy Phủ (vùng sông nước): Danh hiệu: Vua Cha Thủy Quốc Động Đình. Màu sắc đại diện là màu trắng
- Đức Vua Cha Nhạc Phủ (vùng rừng núi): Danh hiệu: Đức Thánh Tản Viên hay Tản Viên Sơn Thánh. Màu sắc đại diện là màu xanh
- Đức Vua Cha Địa Phủ (vùng đất).
3. Thánh Mẫu
Theo hệ thống Tam Phủ Công Đồng thì có ba vị Thánh Mẫu là Tam Tòa Thánh Mẫu, và Tứ Phủ Vạn Linh sẽ có bốn vị Thánh Mẫu có quyền phép tối cao. Mỗi vị Mẫu sẽ phụ trách một vùng riêng biệt như: vùng trời, vùng rừng núi, vùng nước, vùng đất.
Ở miền Bắc, tại các ngôi đền thờ tự Tam Tòa Thánh Mẫu được đặt ở vị trí cao nhất và cung kính nhất tại các cấm cung hoặc hậu cung. Bên cạnh Mẫu thường có các Thánh Cô đi theo để hầu cận.
Ba vị Thánh Mẫu trong Tam Tòa Thánh Mẫu gồm vị:
- Mẫu Đệ Nhất Thượng Thiên đại diện Thiên Phủ – Danh hiệu: Liễu Hạnh Công Chúa – Màu sắc: màu đỏ
- Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn đại diện Nhạc Phủ – Danh hiệu: La Bình Công Chúa – Màu sắc: màu xanh
- Mẫu Đệ Tam Thoải Phủ đại diện Thoải Phủ – Danh hiệu: Xích Lân Công Chúa – Màu sắc: màu xanh
Bốn vị Thánh Mẫu trong Tứ phủ Thánh Mẫu gồm các vị:
- Mẫu Đệ Nhất Thiên Tiên (Thiên Phủ) – Danh hiệu: Thanh Vân Công Chúa – Màu sắc: màu xanh hoặc màu hồng.
- Mẫu Đệ Nhị Địa Tiên (Địa phủ) – Danh hiệu: Liễu Hạnh Công Chúa – Màu sắc: màu đỏ
- Mẫu Đệ Tam Thủy Cung (Thoải phủ) – Danh hiệu: Xích Lân Công Chúa – Màu sắc: màu trắng
- Mẫu Đệ Tứ Nhạc Tiên (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Sơn Lâm Công Chúa – Màu sắc: màu xanh
4. Hội Đồng Quan Lớn
Đời Vua Hùng thứ 18, Vua Cha Bát Hải Động Đình đã sai 10 vị tôn quan xuống trần gian để giúp nhân dân chống giặc ngoại xâm. Mẫu phân công cho các ngài thay Mẫu cai quản bốn cõi Thiên - Địa - Thủy - Nhạc. Trong văn khấn thỉnh hội đồng quan lớn có câu: “Năm dinh quan lớn, mười dinh các quan”. Tuy nhiên, trong hệ thống thần linh Tam Tứ Phủ lại chia ra Ngũ Vị Tôn Quan và các vị thuộc Lục Phủ Tôn Ông. Nguyên nhân là do một số bản thần tích cho rằng Ngũ Vị Tôn Ông là con của Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng xuống trần vào thời nước Nam làm 5 trong 10 vị tướng của Vua Cha Bát Hải Động Đình giúp Vua Cha đánh giặc ngoại xâm trên 8 cửa biển thời Vua Hùng Vương thứ 18.
Còn 5 vị tướng còn lại từ Quan Đệ Lục đến Quan Đệ Thập của Vua Cha Bát Hải Động Đình được xếp vào hàng Lục Phủ Tôn Ông. Trong đó, Quan Đệ Thất và Quan Triệu Tường hay được thỉnh về ngự đồng sau hàng Ngũ Vị Tôn Ông.
Ngũ Vị Tôn Quan là các vị:
1. Đệ Nhất Tôn Quan quyền cai Thiên Phủ – Danh hiệu: Quan Lớn Đệ Nhất Thượng Thiên, Đệ Nhất Tôn Ông, Đức Thánh Cả – Màu sắc đại diện: Màu đỏ
2. Đệ Nhị Tôn Quan quyền cai rừng núi Lâm Cung – Danh hiệu: Quan Thanh Tra Giám Sát, Quan Lớn Đệ Nhị Thượng Ngàn – Màu sắc đại điện: màu xanh lá.
3. Đệ Tam Tôn Quan quản cai miền sông nước – Danh hiệu: Quan Lớn Đệ Tam – Màu sắc đại điện: màu trắng.
4. Đệ Tứ Tôn Quan quyền cai đất bằng – Danh hiệu: Quan Đệ Tứ Khâm Sai quyền cai Tứ Phủ – Màu sắc đại diện: màu vàng.
5. Đệ Ngũ Tôn Quan quản cai Sông Tranh – Danh hiệu Quan Lớn Tuần Tranh – Màu sắc đại diện: màu lam, xanh nhạt hoặc tím than.
Lục Phủ Tôn Quan là các vị:
6. Quan Lớn Đệ Lục – Màu sắc đại diện: màu đỏ.
7. Quan Lớn Đệ Thất – Danh hiệu: Quan Điều Thất – Màu sắc đại diện: màu đỏ
8. Quan Lớn Đệ Bát Đồng Bằng Sông Diêm – Màu sắc đại diện: màu vàng.
9. Quan Lớn Đệ Thập Triệu Tường – Danh hiệu: Quan Hoàng Triệu – Màu sắc đại diện: màu vàng.
5. Quan Nam Tào - Bắc Đẩu
Chúng ta vẫn nghe dân gian nhắc đến chòm sao Nam Tào và sao Bắc Đẩu. Đây cũng là 2 vị thần trông coi các ngôi sao trong hai chòm sao đó. Trong hệ thống thần linh Tứ Phủ các ngài được phối thờ nhiều tại đây tuy nhiên hai vị không xuất hiện trong nghi thức hầu đồng và không có đền thờ riêng, cũng chưa có màu sắc đại diện.
6. Nhị Vị Quỳnh Quế Công Chúa
Nhị vị Quỳnh Quế là Quỳnh Hoa Công Chúa và Quế Hoa Công Chúa là hai vị hầu cận Mẫu Thượng Thiên hay Tam Tòa Thánh Mẫu được gọi là Nhị Vị Quỳnh Quế Công Chúa.
7. Thập Nhị Vị Chầu Bà
Thập Nhị Vị Chầu Bà là sự hóa thân của Tứ Vị Thánh Mẫu, gồm 12 vị Chầu Bà cai quản khắp các vùng bốn phương tám hướng trải từ vùng rừng núi đến vùng nước.
Các Vị Chầu Bà bao gồm:
- Chầu Đệ Nhất Thượng Thiên (Thiên phủ) – Màu sắc đại diện: màu đỏ
- Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Ngôi Kiều Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu xanh
- Chầu Đệ Tam Thoải Phủ (Thoải Phủ) – Danh hiệu: Thủy Điện Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Chầu Đệ Tứ Khâm Sai (Địa phủ) – Danh hiệu: Chiêu Dung Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu vàng.
- Chầu Năm Suối Lân (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Suối Lân Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu xanh lam hoặc xanh thiên thanh.
- Chầu Lục Cung Nương (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Lục Cung Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu lam.
- Chầu Bảy Kim Giao (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Tân La Công Chúa. Màu sắc đại diện: màu tím hoặc xanh.
- Chầu Tám Bát Nàn (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Nữ Tướng Bát Nàn – Màu sắc đại diện: màu vàng.
- Chầu Chín Cửu Tỉnh – Màu sắc đại diện: màu đỏ (một số nơi là màu hồng)
- Chầu Mười Đồng Mỏ (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Nữ Tướng Đồng Mỏ Chi Lăng – Màu sắc đại diện: màu vàng.
- Chầu Bé Bắc Lệ (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Bắc Lệ Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu đen hoặc xanh chàm.
- Chầu Bản Đền – Danh hiệu: Thủ Điện Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu hồng, màu xanh hoặc màu trắng.
8. Thập Vị Quan Hoàng
Thập vị Quan Hoàng là 10 Vị Thánh Hoàng có gốc tích là con trai của Vua Cha Bát Hải Động Đình, được Vua Cha giao cho nhiệm vụ xuống trần gian giúp dân dẹp giặc cứu nước, mở mang bờ cõi. Mỗi thánh tích của mỗi Ông được gắn liền với một vị tướng tài giỏi "sinh vi tướng, tử vi thần" và có trách nhiệm cai quản một vùng của đất nước. Thập Vị Quan Hoàng gồm các Vị:
- Ông Hoàng Cả (Thiên Phủ) – Danh hiệu Ông Hoàng Quận/ Lê Lợi – Màu sắc đại diện: màu đỏ.
- Ông Hoàng Đôi (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh lá.
- Ông Hoàng Bơ (Thoải Phủ) – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Ông Hoàng Tư (Địa Phủ) – Danh hiệu: Ông Hoàng Khâm Sai – Màu sắc đại diện: màu vàng.
- Ông Hoàng Năm – Màu sắc đại diện: màu xanh ngọc
- Ông Hoàng Lục – Màu sắc đại diện: màu đỏ, hoặc đen hoặc xanh.
- Ông Hoàng Bảy (Nhạc Phủ) – Danh hiệu: Ông Bảo Hà, Ông Hoàng Bảy Bảo Hà – Màu sắc đại diện: màu lam hoặc tím chàm.
- Ông Hoàng Bát (Thoải Phủ) – Bao gồm 2 vị là Ông Hoàng Bắc Quốc mặc áo vest kiểu Tàu và Ông Hoàng Bát Nùng mặc áo vàng khi ngự đồng.
- Ông Hoàng Chín (Thiên Phủ) – Danh hiệu: Ông Chín Cờn Môn hoặc Ông Chín Thượng Ngàn – Màu sắc đại diện: Ông Chín Cờn Môn – màu đen, Ông Chín Thượng Ngàn – màu xanh đỏ xen kẽ.
- Ông Hoàng Mười (Địa Phủ) – Danh hiệu: Ông Nghệ An – Màu sắc đại diện: màu vàng.
- Ông Hoàng Báo Đông Cuông – Màu sắc đại diện: màu vàng.
Trong mười Ông thì có ba Ông hay về ngự đồng là: Quan Hoàng Bơ, Quan Hoàng Bảy, Quan Hoàng Mười.
9. Bát Bộ Sơn Trang
Bát là 8, vậy Bát Bộ Sơn Trang là 8 Vị Tướng Sơn Trang hầu cận Mẫu Thượng Ngàn. Số 8 là biểu hiện cho 8 hướng trời đất. Trong hệ thống Sơn Trang thì Chúa Thượng Ngàn ở giữa đại diện cho Vị Tháng Mẫu là trung tâm trời đất, xung quanh là 8 vị tướng. Đây cũng là 8 Vị Tướng phù giúp cho An Dương Vương giữ nước và thời của Hai Bà Trưng cùng các đời Vua sau này gìn giữ và bảo vệ đất nước.
10. Tứ Phủ Thánh Cô
Tứ Phủ Thánh Cô là những Vị Thánh Cô hầu cận các vị Thánh Mẫu hoặc các Chầu. Cô thường đi tấu đối giúp các con nhang đệ tử tâm đức trước cửa Thánh Mẫu để Mẫu chứng tâm chứng đức cho các đệ tử. Tứ Phủ Thánh Cô gồm:
- Cô Đệ Nhất Thượng Thiên (Thiên Phủ) – Màu sắc đại diện: màu đỏ.
- Cô Đôi Thượng Ngàn (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh lá.
- Cô Bơ (Thoải Phủ) – Danh hiệu: Cô Bơ Thoải Phủ, Cô Bơ Bông, Cô Bơ Hàn Sơn, Cô Ba Tây Hồ – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Cô Tư Tây Hồ (Địa Phủ) – Màu sắc đại diện: màu vàng
- Cô Năm Suối Lân (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh thiên thanh hoặc xanh lá.
- Cô Sáu Sơn Trang (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh lam hoặc tím chàm.
- Cô Bảy Kim Giao (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu tím hoặc chàm xanh.
- Cô Tám Đồi Chè (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh, có nơi là tím hoa cà.
- Cô Chín Sòng Sơn (Thiên Phủ) – Màu sắc đại diện: màu hồng.
- Cô Mười Mỏ Ba (Nhạc Phủ) hoặc Cô Mười Đồng Mỏ – Màu sắc đại diện: màu vàng
- Cô Bé Thượng Ngàn (Nhạc Phủ) với màu áo ngự về đồng họa tiết thổ cẩm
- Cô Bé Đông Cuông (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh
- Cô Bé Thoải Phủ (Thoải Phủ) – Màu sắc đại diện: màu trắng
11. Thập Nhị Cô Sơn Trang
Có tổng cộng 12 Thánh Cô tôn kính trong Thập Nhị Cô Sơn Trang, là các Thánh Cô theo hầu cận Mẫu Thượng Ngàn. Nhân dân thường gọi các Thánh Cô theo tên của vùng miền mà họ đại diện, ví dụ như: Cô Cả Núi Dùm, Cô Đôi Bắc Lệ, Cô Bơ Thượng Ngàn, ... Tất cả đều liên quan chặt chẽ đến các khu vực có nhiều địa hình núi non. Trong các nghi thức hầu đồng, các Thánh Cô được thể hiện với những bộ trang phục khác nhau theo mỗi vùng miền mà họ ngự. 12 Cô Sơn Trang gồm:
- Cô Cả Núi Dùm màu áo ngự về đồng là màu xanh lá và khăn áo giống với Cô Đôi Cam Đường
- Cô Đôi Bắc Lệ
- Cô Bơ Thượng Ngàn
- Cô Tư Ỷ La màu áo về đồng là màu vàng nhạt hoặc màu xanh
- Cô Năm Đồng Tiền
- Cô Sáu Đồi Ngang
- Cô Bảy Tuyên Quang
- Cô Tám Thượng Ngàn
- Cô Chín Thượng Ngàn với màu áo về đồng là màu xanh lá
- Cô Mười Suối Ngang với màu áo ngự về đồng là màu xanh lam
- Cô Mười Một Đồng Nhân
- Cô Mười Hai Thượng Ngàn
12. Tứ Phủ Thánh Cậu
Tứ Phủ Thánh Cậu là những Vị kề cận các vị Thánh Hoàng. Các Cậu Bé là những linh hồn mất trẻ từ 1 đến 9 tuổi, được thần hóa thành các Thánh Cậu. Trong số những vị Thánh Cậu này, có 4 người thường xuất hiện trong các nghi lễ hầu đồng, gồm: Cậu Cả Thượng Thiên, Cậu Đôi Thượng Ngàn, Cậu Bơ Thoải Cung và Cậu Bé. Tứ Phủ Thánh Cậu gồm:
- Cậu Hoàng Cả (Thiên Phủ) – Màu sắc đại diện: màu đỏ
- Cậu Hoàng Đôi (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh lá
- Cậu Hoàng Bơ (Thoải Phủ) – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Cậu Hoàng Tư – Màu sắc đại diện: màu vàng
- Cậu Quận Đồi Ngang – Màu sắc đại diện: màu đỏ
- Cậu Bé Bản Đền (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh
13. Hạ Ban
Hạ ban gồm hai vị Quan Ngũ Hổ và Xà Thần. Các Vị được đặt ở vị trí dưới điện thờ Mẫu.
14. Hệ Thống Các Vị Thánh Phối Thờ Cùng Tứ Phủ
- Hệ Thống Mẫu Thần
Mẫu Thần là các Vị Mẫu Bà có công lao lớn đối với việc giúp nhân dân cải thiện đời sống đến khi hóa thánh được nhân dân tôn sùng và lập đền thờ. Các Vị Mẫu Thần bao gồm:
- Mẫu Đầm Đa – Danh hiệu: Quốc Mẫu Âu Cơ
- Tứ Vị Vua Bà – Danh hiệu: Tứ vị Thánh Nương
- Mẫu Thiên Y A Na – Nguồn gốc: nữ thần Po Nagar của người Chăm – Danh xưng: Thiên Y A Na hoặc Bà Chúa Ngọc
- Quốc Mẫu Hoàng Thái Hậu Ỷ La – Danh hiệu: Nguyên Phi Ỷ Lan
- Ban Công Đồng Trần Triều
Trong hội đồng Trần Triều thì Đức Ông Trần Triều Trần Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn hay còn gọi là Đức Thánh Trần là người đứng đầu. Dưới đó là các tướng sĩ hội đồng nhà Trần đã có công 3 lần chống quân Nguyên Mông giữ gìn bờ cõi nước nhà. Đây đều là các nhân vật có thật trong lịch sử được thần thánh hóa trong tín ngưỡng dân gian của người Việt. Hội đồng Trần Triều gồm các vị:
1. Đức Đại Vương Trần Triều – Danh hiệu: Đức Thánh Trần, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn – Màu đại diện: màu đỏ
2. Vương Phụ – An Sinh Vương Trần Liễu.
3. Vương Mẫu – Thuận Thiên Hoàng Hậu và Thiên Đạo Quốc Mẫu
4. Phu nhân – Thiên Thành Công Chúa/ Nguyên Từ Quốc Mẫu
5. Tứ Vị Vương Tử – con trai Đức Thánh Trần – Màu đại diện: màu đỏ – gồm các vị thánh:
+ Đức Thánh Cả
+ Đức Thánh Phó
+ Đức Thánh Tam
+ Đức Thánh Tứ
6. Nhị Vị Vương Cô
+ Vương Cô Đệ Nhất – Màu đại diện:màu đỏ
+ Vương Cô Đệ Nhị – Màu đại diện: màu vàng hoặc xanh lá
7. Lục Tướng Trần Triều – Màu sắc đại diện: màu đỏ
+ Phạm Ngũ Lão
+ Yết Kiêu
+ Dã Tượng
+ Nghĩa Xuyên tướng quân
+ Hùng Thắng tướng quân
+ Huyền Quang tướng quân
+ Đức Ông Tả Hữu
8. Vương Tôn
+ Cô Bé Cửa Suốt – Màu sắc đại diện: màu trắng
+ Cậu Bé Cửa Đông – Màu sắc đại diện: màu vàng hoặc trắng
9. Ngũ Hổ Đại Tướng: gần tương tự hạ ban trong hệ thống thần linh Tứ Phủ
15. Hệ Thống Nữ Thần
Đây là các vị Chúa Bà đóng góp công lao rất lớn trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm trong các thời kì qua các đời Vua khác nhau được nhân dân biết ơn và lập đền thờ. Các Vị Chúa Bà gồm:
- Chúa Đệ Nhất Tây Thiên – Danh hiệu: Tây Thiên Quốc Mẫu, Chúa Bói Đệ Nhất – Màu đại diện: màu đỏ.
- Chúa Đệ Nhị Nguyệt Hồ – Danh hiệu: Chúa Bói Đệ Nhị, Chúa Nguyệt Hồ – Màu sắc đại diện: màu xanh lá.
- Chúa Đệ Tam Lâm Thao – Danh hiệu: Chúa Lâm Thao, Chúa Bói Đệ Tam – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Chúa Thác Bờ Hòa Bình – Danh hiệu: Chúa Thác Bờ – Màu sắc đại diện: màu trắng.
- Chúa Long Giao
- Bà Chúa Cà Phê – Màu sắc đại diện: màu đen, một số ít nơi là màu xanh hoặc vàng.
- Chúa Ba Nàng – Màu sắc đại diện màu chàm
- Bà Chúa Tộc Mọi – Màu sắc đại diện: màu đen hoặc chàm
- Chúa Bà Ngũ Phương – Danh hiệu: Vũ Quận Bạch Hoa Công Chúa, Đức Vũ Quận Quyến Hoa Công Chúa – Màu sắc đại diện: thường là màu trắng.
- Chúa Bà Đá Đen
- Bà Chúa Kho – Màu sắc đại diện: màu đỏ
- Bà lớn Tuần – Danh hiệu: Lẫm Sơn Công Chúa, Lẫm Sơn Công Chúa Khâm Sai – Màu sắc đại diện: màu đỏ
- Nữ Tướng Lê Chân
- Công chúa Ngọc Hân
- Lộc Hoa Công Chúa – Danh hiệu: Bà Chúa Lộc
- Bà Chúa Vực
- Công Chúa Lân Ngọc
- Chúa Bà Thiên Thiên Uy Linh Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu xanh
- Chúa Bà Ngũ Hành – Danh hiệu: Ngũ Hành Nương Nương, 5 mẹ ngũ hành – Màu sắc: 5 màu gồm xanh, đỏ, vàng, trắng, đen.
- Quế Nương và Thị Nương
- Chúa Bà Thừa Thiên Công Chúa
16. Hệ Thống Nam Thần
Đây là các vị Thánh bảo vệ cho cuộc sống của nhân dân địa phương được tốt hơn. Đó là các Vị:
- Thần Bạch Hạc
- Thần Độc Cước
- Linh Lang Đại Vương
- Thần Long Đỗ
- Huyền Thiên Trấn Vũ
- Hỏa Thần
- Thần Phổ Tế và Nam Hải
- Ông Bảy Đá Thiên
Bài viết liên quan
Trong tín ngưỡng thờ Mẫu, Cô Đôi Thượng Ngàn là vị thánh cô rất nổi tiếng trong hệ thống Tứ Phủ Thánh Cô.
Bản văn Cô Bơ 1
Nhang thơm một triện, trống điểm ba hồi
Đệ tử con, dâng bản văn mời
Dẫn sự tích thoải cung công chúa
Tiền duyên sinh ở: thượng giới tiên cung
Cô Bơ Thoải hay còn gọi là Cô Bơ Bông (Cô Ba Thoải Cung) Cô là Vị Thánh Cô thứ ba trong hàng Tứ Phủ Thánh Cô cai quản miền Thoải Cung nên gọi là Cô Ba Thoải Cung.
Các ngày lễ tiết Tiên Thánh hay còn gọi là ngày tiệc trong tín ngưỡng Tam Tứ Phủ là những ngày lễ rất quan trọng đối với các đồng nhân.
Có rất nhiều các bạn có căn số trước khi ra trình đồng mở phủ đều mong muốn tìm được người Thầy của mình. Các bạn yêu quý nhắn tin hỏi Huyền Tích về tuổi nào thì hợp để làm Thầy cho bản thân mình?
Không biết từ khi nào đã có sự phân biệt về cách gọi, cách xưng hô của các lính ghế bên Tứ Phủ.
Trường hợp do gia tiên có Bà Cô, Ông Mãnh linh thiêng có duyên được tu tập được chắp táp cửa Đình Thần Tứ Phủ, cửa Mẫu. Phần âm gia tiên mộ Đạo bén duyên hoặc gia tiên khát bóng vọng cầu muốn con c
Bản thân Huyền Tích đã phụng sự việc Thánh như thế nào? Nay xin kể lại một chút mà bản thân Huyền Tích đã trải qua.
Nếu coi tâm linh là một nghề thì Huyền Tích không phải lủi thủi bao nhiêu năm một mình đi cúng, các đệ tử nam trong bản hội và cả bên ngoài xin theo học Pháp. Nhưng không biết đến khi chết có tìm đ
Thánh Mẫu mà thương ai định chọn ai làm việc lớn trách nhiệm lớn lao, Mẫu sẽ rèn rũa tâm trí người đó vững vàng trước sóng gió.
Chúng ta vẫn nhầm lẫn bè là bạn, đến khi bị lợi dụng, bị hại mới nhận ra.
Có đệ tử hỏi rằng: Y vào sơn Môn khác là như nào hả Thầy? nay Huyền Tích xin chia sẻ đôi lời cho các lính ghế Tứ Phủ được tỏ.
Nhiều Đồng nhân vẫn không biết đâu là Chốn Tổ của mình? Đa số nghĩ nơi mình mở phủ là chốn tổ, bản thân người Thầy mở phủ cho mình cũng không có chốn tổ để về, cũng không biết đâu là chốn tổ của mì
Lạy Mẫu! Tại sao chúng con phải xoay khăn? Thời buổi Đồng Tiền lên ngôi! "Thượng bất chính, hạ tắc loạn"; "Giáo bất nghiêm sư chi đọa, sinh bất dưỡng phụ chi lỗi".
教不嚴師之 墮
生不飬父之纇
Tổ có nói: "Thuận hành nghịch hành, tận thị đạo tràng vô vi phật sự". Tất cả các pháp đều là phương tiện.
Một số các trường hợp lính ghế Tứ Phủ khi gặp khó khăn thường than là sao con không sống ác với ai, có làm gì ác đâu mà các Ngài hành con khổ quá vậy? Chỉ những lời than trách vô tình như vậy cũng
Tu là để trả nghiệp! Nhiều người cứ hỏi thầy có xem bói không? Câu trả lời của Huyền Tích là không.
Cha chấm Lính Mẹ bắt Đồng cơ hành khốn đốn nếu bạn đúng con bốn phủ, bạn phải tìm Thầy đại tấu dẫn trình khai đàn mở Phủ. Khi đã là con bốn Phủ thì tu sao để yên căn yên mệnh?
Có bạn đồng đặt câu hỏi rằng: "Thầy con nhà có đại tang mà sau mấy ngày đã mở phủ cho con rồi có sao không ạ?
Thế Nào là Căn Hạnh Của Người Xuất Gia? Huyền Tích xin chia sẻ về căn của người xuất gia phải có một yếu tố đó là “Duyên".
Dưới đây là Văn Cô Bé Ngai Vàng, đã được tách sẵn giúp cho những ai muốn học Hát Văn Cô Bé Ngai Vàng sẽ dễ dàng hơn:
"Dâng văn cô bé ngai vàng
Quan lớn Đệ Nhị Thượng Ngàn hay còn gọi là Quan Lớn Đệ Nhị Giám Sát là người thông minh, chính trực, văn võ toàn tài.
Quan lớn Đệ Nhất Thượng Thiên tên đầy đủ là Đệ Nhất Thượng Thiên Hoàng Thái Tử Vương Quan hay còn gọi là Đệ Nhất Tôn Quan. Ông là vị quan đứng hàng đầu trong Ngũ Vị Tôn Quan.
Quan lớn Đệ Nhất Thượng Thiên hay còn gọi là Đệ Nhất Tôn Quan là vị quan lớn đứng đầu trong Ngũ Vị Tôn Quan.
Trong hệ thống Tứ Phủ, Cô Bơ Bông là vị thánh cô rất nổi tiếng và thường hay về ngự đồng để cứu độ cho các lính ghế củ
Hệ thống công đồng Trần Triều là ban thờ rất quan trọng trong tín ngưỡng Thờ Mẫu Tứ Phủ của người Việt.
"Ba năm thử lính" là thời gian rất vất vả đối với mỗi Tân Đồng. Đây là khoảng thời gian tân đồng phải trả nghiệp và trải qua rất nhiều thử thách: thử tâm, thử lính...
Trang nghiêm thanh tịnh bình đẳng không lãng phí xa hoa ấy là phúc của Đạo. Có câu :"Tùy tài biện lễ, giầu làm kép hẹp làm đơn".
Nhiều người tâm sự rất lo lắng, hỏi Huyền Tích cùng một câu hỏi là :
"Một năm phải hầu hai vấn, người thì bảo phải ba vấn thế này thế kia không biết đâu mà lần”